Indonesia dẫn đầu trong nhập khẩu gạo từ Việt Nam
Nông dân thu hoạch lúa – Ảnh: TL. |
Xuất khẩu gạo sang thị trường Indonesia trong tháng 8 đột ngột tăng mạnh trở lại với 783% về lượng và 636% về kim ngạch so với tháng 7 (đạt 232,38 nghìn tấn, trị giá 124,82 triệu đô la); đưa Indonesia lên dẫn đầu thị trường trong 8 tháng với 960,8 nghìn tấn, trị giá 496,04 triệu đô la, chiếm 18,29% tổng kim ngạch (tăng cực mạnh tới 3.579% về lượng và tăng trên 3.000% so với cùng kỳ năm ngoái).
Tháng 8/2011 xuất khẩu gạo của Việt Nam tăng 17,06% về lượng và tăng 21,87% về trị giá so với tháng 7, đạt 763,53 nghìn tấn, trị giá 394,77 triệu đô la; đưa tổng lượng gạo cả 8 tháng đầu năm 2011 lên 5,48 triệu tấn, thu về 2,71 tỉ đô la, chiếm 4,39% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá cả nước, đạt 91,3% kế hoạch năm 2011 (tăng 10,71% về lượng và tăng 16,54% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2010).
Tháng 8 xuất khẩu gạo sang thị trường Philippines sụt giảm gần 50% về lượng và giảm 48% về kim ngạch; do đó tính tổng cộng cả 8 tháng lượng gạo cũng giảm 38,84% về lượng và giảm gần 54% về kim ngạch (đạt 896,7 nghìn tấn, trị giá 433,23 triệu đô la, chiếm 15,97% – đứng thứ 2 thị trường).
Các thị trường lớn tiếp theo đạt trên 100 triệu đô la trong 8 tháng của xuất khẩu gạo Việt Nam là: Malaysia 208,1 triệu, Bangladesh 180,38 triệu, Cu Ba 172,55 triệu, Senegal 166,62 triệu, Singapore 143,8 triệu, Trung Quốc 136,07 triệu, Bờ biển Ngà 124,68 triệu đô la.
Tháng 8, trong số các thị trường xuất khẩu gạo lớn của Việt Nam chỉ có Indonesia và Senegal là đạt mức tăng trưởng mạnh trên 100% về lượng và kim ngạch so với tháng 7 (Indonesia tăng 783,56% về lượng và tăng 636% về kim ngạch; Senegal tăng 151,8% về lượng và tăng 139% về kim ngạch).
Ngược lại, xuất khẩu sang các thị trường lớn như Philippines, Malaysia và Trung Quốc lại sụt giảm mạnh so với tháng 7 (Philippines giảm 50% về lượng và giảm 48,2% về kim ngạch, Malaysia giảm 37,26% về lượng và giảm 36,05% về kim ngạch và Trung Quốc giảm 57,85% về lượng và giảm 53,7% về kim ngạch).
Tuy nhiên, trong tháng 8 xuất khẩu gạo sang một số thị trường nhỏ lại tăng trưởng mạnh, điển hình như thị trường Ucraina tăng 236,5% về lượng và tăng 266% về kim ngạch so với tháng 7; Hoa Kỳ tăng 197% về lượng và tăng 159,4% về kim ngạch; Nga tăng 170% về lượng và tăng 189% về kim ngạch; Đài Loan tăng 138% về lượng và tăng 151% về kim ngạch.
Hai thị trường đáng kể nhất về mức sụt giảm mạnh trong tháng 8 là U.A.E và Thổ Nhĩ Kỳ đều sụt giảm rất mạnh trên 80% cả về lượng và kim ngạch so với tháng 7.
Thị trường xuất khẩu gạo 8 tháng đầu năm 2011
Thị trường |
8 tháng đầu năm 2011 |
Tăng giảm so với cùng kỳ |
||
Lượng (tấn) |
Trị giá (đô la) |
Lượng (%) |
Trị giá (%) |
|
Tổng cộng |
5.480.389 |
2.712.776.647 |
+10,71 |
+16,54 |
Indonesia |
960.825 |
496.042.783 |
+3579,21 |
+3000,71 |
Philippines |
896.734 |
433.231.697 |
-38,84 |
-53,92 |
Malaysia |
396.845 |
208.096.261 |
+84,33 |
+112,02 |
Bangladesh |
339.600 |
180.379.500 |
* |
* |
Cu Ba |
330.900 |
172.554.039 |
+11,37 |
+39,59 |
Senegal |
403.837 |
166.618.801 |
* |
* |
Singapore |
290.878 |
143.798.340 |
-34,14 |
-19,78 |
Trung Quốc |
271.560 |
136.070.568 |
+176,88 |
+236,07 |
Bờ biển Ngà |
266.572 |
124.675.414 |
* |
* |
Gana |
120.551 |
64.895.856 |
* |
* |
Hồng Kông |
107.006 |
60.591.659 |
+22,82 |
+53,06 |
Đài Loan |
67.966 |
35.223.592 |
-77,44 |
-69,85 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
50.529 |
28.176.053 |
* |
* |
Angola |
54.793 |
26.025.605 |
* |
* |
Angieri |
34.550 |
17.324.875 |
* |
* |
Nga |
30.811 |
15.815.499 |
-38,95 |
-24,37 |
I rắc |
28.000 |
14.364.000 |
* |
* |
Đông Timo |
21.060 |
9.734.235 |
* |
* |
Brunei |
10.690 |
6.102.915 |
* |
* |
Hoa Kỳ |
9.516 |
5.989.681 |
* |
* |
Bỉ |
10.281 |
5.553.713 |
+171,98 |
+398,98 |
Nam Phi |
7.738 |
3.928.710 |
-68,03 |
-59,11 |
Ucraina |
7.482 |
3.896.860 |
-27,42 |
-17,62 |
Australia |
5.013 |
3.276.547 |
+5,51 |
+24,79 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
2.082 |
1.306.039 |
-58,04 |
-40,15 |
Ba Lan |
2.665 |
1.230.803 |
-24,87 |
-7,86 |
Hà Lan |
1.621 |
937.678 |
+114,99 |
+126,55 |
Tây Ban Nha |
1.077 |
628.867 |
+66,46 |
+133,51 |
Pháp |
1.110 |
599.088 |
-43,08 |
-28,11 |
Italia |
892 |
500.679 |
+23,55 |
+59,39 |
Nguồn: Vinanet