“Hot boy” bán tải so tài
Nhóm thử nghiệm
(TBKTSG Online) - Chưa bao giờ người sử dụng xe ô tô bán tải trong nước có được nhiều sự lựa chọn như hiện nay, các hãng xe lần lượt giới thiệu các dòng xe mới nhất không thua kém thị trường tại các nước khác trong khu vực. Chuyện mục thử nghiệm thử làm một phép so sánh hai dòng xe nóng nhất hiện nay là Mitsubishi Triton và Nissan Navara.
Cặp "Hot boy" bán tải so tài - Ảnh: XV Photo |
Mitsubishi Triton đã sớm dành được cảm tình của khách hàng trong nước, đặc biệt là các khách hàng trẻ tuổi, không ít trong số đó là những doanh nhân trẻ, chủ các công ty vừa và nhỏ mới thành lập dưới 5 năm. Tại Việt Nam hiện đã có câu lạc bộ những người yêu thích xe Triton qui tụ được khá đông thành viên, điều mà trước đây người ta đã cố làm đối với dòng xe Isuzu Dmax nhưng không thành công.
Hiện nay, tại thị trường Việt Nam có các dòng xe bán tải sau: Ford Ranger, Mazda BT50, Toyota Hilux, Nissan Navara, Mitsubishi Triton và Isuzu Dmax. |
Gia nhập gia đình bán tải khá muộn liệu Nissan Navara, với vẻ bề ngoài đậm đà, lạnh lùng nhưng không kém phần lịch lãm, đèn pha vuông lớn đúng chất của một chiếc bán tải có vượt qua được bóng dáng của Mitsubishi Triton điệu đàng, bóng bẩy với phong cách thiết kế đưa chất sedan vào xe pick up.
Bỏ qua những cảm nhận mang tính chủ quan, chúng tôi quyết định tìm hiểu để so sánh tính năng sử dụng như một khách hàng bán tải bình thường, những người lái xe hàng ngày di chuyển trong phạm vi bán kính dưới 50 km và thỉnh thoảng chở hàng hóa.
Nhận xét tổng quan
Thùng hàng Nissan Navara (1.480 x 1.494 x 455mm) dài hơn của Mitsubishi Triton (1.325 x 1.470 x 405mm) 155 mm nên có thể xếp được nhiều hơn khoảng 25% khối lượng hàng hóa. Thiết kế thùng xe Navara thấp hơn Triton nên việc nâng hàng lên xuống thùng sau khá dễ dàng.
Chuyển hàng từ Triton qua Navara, thùng hàng Navara thấp nên việc chất hàng dễ dàng hơn so với Triton - Ảnh: XV Photo |
Cả hai xe đều có 4 móc cột dây trên thùng, theo chúng tôi thì nhà sản xuất nên gắn thêm 2 móc nữa sẽ tiện hơn cho người sử dụng, đặc biệt nếu có thể thiết kế thêm hai thanh trượt để có thể điều chỉnh khoảng cách các móc chở hàng thì sẽ tăng thêm độ tiện dụng cho khách hàng.
Không chỉ khác nhau về phong cách thiết kế bên ngoài, nội thất của Mitsubishi Triton và Nissan Navara cũng theo hai trường phái khác nhau hoàn toàn.
Đôi khi do mải mê tập trung lái, thiết kế táp lô xe Triton sẽ khiến bạn bị lầm là mình đang lái một chiếc sedan. Điều cảm nhận đầu tiên khi lái bất kỳ xe nào của Mitsubishi là tỉ lệ nội thất được phân bổ rất hợp lý, hộp chứa đồ giữa hai ghế trước là chỗ tựa tay rất thoải mái cho người lái, điều này tuy ít ai để ý nhưng nó thực sự đem lại cảm giác quen xe đối với người sử dụng, khi đổi sang dòng xe khác lại thấy thiếu thiếu điều gì đó.
Ở Navara hộp chứa đồ lùi ra phía sau khiến bạn không thể tựa tay nghỉ ngơi một cách thoải mái được, đặc biệt với những người nhỏ con phải kéo hết ghế lái về phía trước.
Ở một nước khí hậu nhiệt đới quanh năm nắng gắt như Việt Nam, người điều khiển ô tô thường phải luôn mang theo kiếng mát, đây có lẽ là điều gây thất vọng nhiều nhất ở trong phần nội thất của Mitsubishi Triton, hộp đựng kiếng mát quá nhỏ, nếu người lái Triton là nam trẻ tuổi mà thích các loại mắt kiếng thời trang nam cỡ lớn hoặc mắt kiếng cong thể thao, bạn không thể bỏ những mắt kiếng như thế vào hộp đựng kiếng mát trong xe Triton.
Nissan Navara - Tiêu hao nhiên liệu đường trường: 6,7 lít/100 km - Giá bán khoảng: 685 triệu đồng (bao gồm VAT) Mitsubishi Triton - Tiêu hao nhiên liệu đường trường: 7 lít/100km - Giá bán khoảng: 647 triệu đồng (bao gồm VAT) * Mức tiêu hao nhiên liệu chỉ mang tính tương đối |
Ngược lại, nội thất Navara với tone màu tối, hộp kiếng mát lớn phù hợp với tất cả các loại mắt kiếng dành cho đàn ông, chất lượng nhựa rất tốt, không có những cạnh nhựa thừa hay thấy ở các loại đồ nhựa rẻ tiền, mở đèn trong xe bằng cách nhấn lên đèn thay vì công tắc như trên xe Triton.
Đầu phát CD và Radio được tích hợp hoàn hảo với thiết kế nội thất của Navara thể hiện sự nhất quán từ khâu thiết kế đến khâu sản xuất trong khi đầu đĩa CD Kenwood đủ màu gắn trên xe Triton không ăn nhập gì với màu sắc của táp lô khiến bạn phải băn khoăn không hiểu đây là trang bị tiêu chuẩn hay chủ xe gắn thêm (?!).
Ngay cả bảng hiển thị mức tiêu thụ nhiên liệu, đồng hồ đo hướng... rất hữu dụng trên xe Triton nhưng nhìn cũng khá rẻ tiền, tuy vậy thiết bị này vẫn đem lại cho Triton một điểm so với các dòng bán tải khác.
Với những người có chiều cao trên 1,7 mét, hai ghế trước của Nissan Navara rộng rãi và thoải mái hơn so với Triton, nhưng ở hàng ghế sau Triton nếu không nhìn ra ngoài thì bạn cảm giác không khác ngồi một chiếc xe sedan là mấy, mặt ghế rộng rãi, lưng ghế ngã ra sau, giữa là gối gác tay với và để ly, rõ ràng những nhà thiết kế Mitsubishi Triton đã thực sự dành cho hành khách ngồi sau một sự quan tâm đúng mức.
Trong khi đó hàng ghế sau Navara nhỏ, lưng ghế thẳng tắp như trên các xe bán tải đời cũ lại không có gối gác tay sẽ khiến cho bạn thực sự băn khoăn trước khi quyết định bước lên hàng ghế sau của Nissan Navara trước một chặng hành trình dài. Tuy vậy kiếng sau có thể kéo xuống hoàn toàn để nếu thích không khí trong lành và cảnh đẹp bên đường, người ngồi sau có thể gác tay tận hưởng, điều này là không thể đối với Triton vì kiếng sau kéo xuống tối đa vẫn còn khoảng 1/4 cửa kiếng, theo lý giải của nhà sản xuất là để bảo vệ trẻ em.
So sánh ghế ngồi trước - Ảnh: XV Photo |
So sánh ghế ngồi sau - Ảnh: XV Photo |
Cảm giác lái
Theo chúng tôi thử nghiệm, tại vị trí giữa xe khi lưu thông ở vận tốc 50 và 80 km/h tiếng ồn trong hai xe là như nhau, dao động từ 55 - 62 db, tuy nhiên ở vị trí người lái và ghế phải hàng trước Mitsubishi Triton có độ ồn cao hơn Nissan Navara từ 15 - 20 db, bởi tiếng turbo tăng áp rít lên mỗi khi lên ga.
Đây có lẽ là điểm trừ cho Triton so với Navara, nhưng đối với khách hàng trẻ tuổi tiếng réo rắt turbo trên Triton có khi lại là điểm cộng như việc người ta thích các xe thể thao là vì tiếng động cơ, tiếng ống xả ầm ào phát ra khi xe đang vận hành.
Cùng có cấu tạo lò xo trước và nhíp sau, tuy nhiên hệ thống giảm xóc nguyên bản của Nissan Navara êm và đầm chắc hơn hẳn của Mitsubishi Triton, chúng tôi thật sự cảm thấy ngạc nhiên và thích thú khi lái Nissan Navara trên đường trường, nói cho chính xác sự tăng tốc êm ái và cảm giác chắc xe khi qua cua khiến chúng tôi cảm thấy Nissan Navara vận hành như một xe sedan du lịch, tuy hộp số tay 6 cấp đôi khi khiến bạn hơi ngập ngừng trước khi sang số 6 vốn ở vị trí số lùi trên hầu hết các dòng xe khác.
Chân ga Navara có một độ trễ khá lớn và cảm giác khi sang số xe hơi giật nhẹ nếu không bạn phải để ý nương nhẹ chân ga, điều này lại khác với thói quen lái xe bình thường. Có một điều chúng tôi không thể giải thích được là lái Nissan Navara dễ bị tắt máy hơn so với những xe khác. Giả định nếu sử dụng số và chân ga chưa hợp lý thì trước tiên xe phải rùng nhẹ đủ thời gian để người lái cắt côn điều chỉnh số hoặc chân ga, sự tắt máy đột ngột của Navara là một câu hỏi mà chúng tôi không thể lý giải.
Chuyển sang thử nghiệm với 300 kg hàng hóa ở thùng sau, gần như ngay lập tức, chúng tôi cảm nhận được sự êm ái của Triton so với khi không có tải, trên Navara cảm giác có tải và không tải là không rõ rệt do bình thường hệ thống giảm xóc Navara đã rất êm ái so với tiêu chuẩn của một chiếc xe bán tải.
Chân ga Mitsubishi Triton hoàn toàn không có độ trễ, chúng tôi cảm giác xe tăng tốc rất thật, một số bác tài có thói quen đi 2 ga khi lái xe máy dầu, đặc biệt là khi xe có tải nặng và leo dốc, giữa lúc trả số nhịp nhẹ chân ga, vô số và buông chân côn xe bắt trớn leo dốc tốt hơn. Chúng tôi đã không thể làm điều này với Nissan Navara, chân ga trễ nên nhịp nhẹ chân ga không có điều gì xảy ra, đồng hồ tua máy vẫn không thay đổi. Cũng cần nói thêm là chúng tôi thử nghiệm trên 2 xe nguyên bản số tay và đã đi trên 10.000 km nên chắc chắn những hiện tượng thường chỉ có khi xe còn đang trong chế độ chạy rà đã được loại trừ.
Tính tiện dụng và trang bị hỗ trợ
Nơi để đồ nghề mở lốp xe, Triton gọn gàng hơn hẳn Navara - Ảnh: XV Photo |
Một trong những tình huống gần như ai lái xe cũng phải trải qua một vài lần là khi xe bị xẹp lốp giữa đường. Tình huống giả định được đặt ra là xe bị xẹp lốp, chúng tôi lần lượt sử dụng những dụng cụ của từng xe để thay lốp.
Lật băng ghế sau của Triton, một đội, một dụng cụ kích đội và hạ bánh sơ cua, một khóa mở bánh xe được xếp ngay ngắn gọn gàng, mất chưa đến 10 phút với 1 người chúng tôi đã kích được xe lên, hạ bánh sơ cua và tháo bánh với đồ nghề theo xe. Việc hạ bánh sơ-cua gặp chút ít khó khăn do cấu tạo bộ nâng hạ sau xe Triton quay rất nặng và thường bị tuột tay quay, tuy vậy chúng tôi đã không gặp bất kỳ khó khăn nào với con đội dầu trang bị theo xe.
Chuyển sang thay bánh cho Navara, con đội cơ kiểu chỉ dành cho các xe sedan du lịch kẹp sau băng ghế khiến chúng tôi phải loay hoay học cách lấy ra, mất 2 phút cho việc này, tất nhiên nếu bạn đã quen thì nhanh hơn nhiều nhưng điều đáng nói là nhà sản xuất không nên bắt người sử dụng phải học cách lấy con đội ra, tốt nhất là trực quan dễ dàng để một người bình thường có thể biết cách sử dụng ngay khi vừa nhìn thấy.
Khóa mở bánh xe và các cây nối tay đội, đồng thời dùng để quay hệ thống nâng hạ bánh sơ cua là điểm hài hước nhất ở Nissan Navara. Tổng cộng bạn phải nối 3 đoạn kim loại tạo thành một kết cấu dài khoảng 1 mét để hạ bánh sơ cua, điều này khá bất tiện mặc dù một khi đã vô khớp, cơ cấu nâng hạ vận hành rất nhẹ nhàng và bạn không cần phải dùng sức. Sự bực bội chỉ đến khi giữa trưa nắng bạn đánh vật với đoạn kim loại dài 1 mét để đưa con đội cơ xuống dưới cầu xe để nâng bánh.
Chúng tôi có cảm giác người ta trang bị những thứ này trên xe chỉ trang trí. Con đội cơ dặt dẹo như đánh đố người sử dụng, đoạn kim loại thỉnh thoảng lại rời ra thành 2, 3 khúc. Những gì được cho là ưu điểm của Navara nay lại quay ra phản bội chúng tôi.
Thùng xe thấp, cản sau dài càng làm cho việc đưa con đội xuống dưới cầu xe trở nên khá khó chịu. Tổng cộng mất hết 15 phút để thay lốp xe với hàng tá các nổ lực cộng với một vài vết xướt trên tay do bạn phải hạ tay quay xuống hết cỡ song song với mặt đường để nâng hạ con đội cơ trang bị theo xe Navara, điều này đồng nghĩa với khả năng tay bạn bị mặt đường nhựa làm cho trầy xướt.
Thay xong lốp xe, hạ đội và chúng tôi bắt đầu nhận ra mình không thể kéo con đội ra khỏi gầm xe với kết cấu kim loại 3 đoạn kia. Chúng sẽ lập tức rời ra từng đoạn vì cấu tạo các khớp nối không đủ chắc để kéo, giải pháp nhanh nhất là bạn phải bò xuống gầm xe để lấy cây đội ra.
Giả sử xe bị xẹp lốp trên đường đất hay sình lầy, thay xong lốp xe bạn thực sự không muốn leo lại vào xe với bộ đồ lấm lem do phải bò xuống gầm xe lấy con đội ra.
Việc thử nghiệm thay bánh sơ cua đã không diễn ra trơn tru với những trang bị mà người ta đã bỏ vào xe Navara, đây là một đặc điểm có thể khiến bạn thực sự thất vọng đối với Nissan Navara cũng nhưng hộp đựng kiếng mát bé tí xíu của Mitsubishi Triton.
Mất 10 phút để bạn đã có thể tháo được lốp sơ-cua xe Triton - Ảnh: XV Photo |
Đối với Navara bạn mất 15 phút - Ảnh: XV Photo |
Quay sang kiểm tra dầu thắng, dầu trợ lực, nước rửa kiếng, nhớt máy... một công việc người sử dụng xe ô tô được khuyến cáo nên làm ít nhất một tháng một lần. Cả hai xe đều thuận tiện dễ dàng, các hộp dầu, nắp két nước, rửa kiếng đều được bố trí ở những bị trí tiện lợi để dễ dàng kiểm tra bằng mắt thường.Tuy nhiên kim thăm nhớt máy trên xe Triton được đặt ở vị trí quá cao và theo phương thẳng đứng khiến bạn phải dùng cả 2 tay để rút kim thăm nhớt ra hoặc trả về chỗ cũ, một điều mà gần như bạn có thể thao tác với 1 tay trên bất kỳ xe nào khác.
Kết thúc một ngày so sánh hai “Hot boy” là Nissan Navara và Mitsubishi Triton, chúng tôi thay nhau đổi lái để cùng trải nghiệm cảm giác lướt nhẹ nhàng với hơn 300 kg hàng chất sau xe và mặt đường đầy ổ gà bên dưới, thật khác xa với khi bạn lái một chiếc xe du lịch sedan. Là đàn ông, chúng tôi thực sự yêu xe bán tải.
Xem thêm video về Nissan Navara và Mitsubishi Triton
Bảng so sánh thông số kỹ thuật
Thông số kỹ thuật |
Mitsubishi Triton |
Nissan Navara |
Kích thước tổng thể (dài x rộng x cao) |
5.215 x 1.800 x 1.780 mm |
5.230 x 1.850 x 1.780 mm |
Chiều dài cơ sở |
3.000 mm |
3.200 mm |
Chiều rộng cơ sở (trước x sau) |
1.520/ 1.515 mm |
1.570/1.570 mm |
Kích thước thùng chở hàng (dài x rộng x cao) |
1.325 x 1.470 x 405 mm |
1.480 x 1.494 x 455 mm |
Khoảng sáng gầm |
205 mm |
205 mm |
Trọng lượng không tải |
1.850 kg |
1.880 kg |
Trọng lượng toàn tải |
2.850 kg |
2.880 kg |
Dung tích xi-lanh |
2.477 cc |
2.488 cc |
Công suất cực đại |
136/3.500 ps/rpm |
128 (174)/4.000 kW (ps)/rpm |
Mô-men xoắn cực đại |
32/2.000 kg-m/rpm |
403 (41,1)/2.000 Nm (kg-m/rpm |
Loại hộp số |
Số sàn 5 cấp |
Số sàn 6 cấp |
Hệ thống truyền động |
2 cầu-Easy Select |
Hệ thống kiểm soát điện tử 2 cầu 2WD, 4H & 4LO |
Dung tích bình nhiên liệu |
75 lít |
80 lít |
Bán kính vòng quay tối thiểu |
5,9 mét |
6,5 mét |