Chủ Nhật, 27/04/2025
27 C
Ho Chi Minh City

Authorized shares, Issued shares, Treasury stock…

Kinh tế Sài Gòn Online

Kinh tế Sài Gòn Online

Authorized shares, Issued shares, Treasury stock...

Huy Nam (*)

Bài 24:

Authorized shares, Issued shares, Treasury stock... xếp loại cổ phần theo từng “túi”

Như ta biết, một đặc điểm ưu việt của công ty cổ phần (corporation) là khả năng co giãn vốn một cách linh động.

Theo đó, nó dễ dàng raise capital khi cần vốn để phát triển, đồng thời cũng không khó reacquire (repurchase) chính cổ phiếu của mình để tạm thời giảm bớt quy mô vốn. Khả năng “phóng to thu nhỏ” này dù nghịch nhau, chung quy chỉ cốt sao cho doanh nghiệp đạt hiệu quả tài chính tối ưu theo “thuật dụng tiền” gọi là financial management.

Vốn riêng của một corporation thường được quy ra cổ phần (shares) và tùy theo vị trí hiện diện của chúng ở đâu người ta sẽ định danh cho chúng như sau:

* Authorized shares:

Trong các điều lệ thành lập (original charter) các sáng lập viên (founders) của corporation thống nhất một quy mô vốn đăng ký tính bằng lượng cổ phần (number of shares hay amount of stocks). Sau khi điều lệ đã được nhà nước thừa nhận (chartered by the state), lượng cổ phần này được gọi là authorized shares hay authorized capital shares, ta có thể gọi là cổ phiếu điều lệ hay cổ phiếu được phép phát hành.

Điều cần nói là: “Most firms (tức các incorporations) issue fewer shares than authorized, thus keeping a certain amount of stocks available for future raising additional fund by the management.” Lượng authorized shares này do các sáng lập viên tùy liệu và định đoạt. Đây được xem là một đặc quyền sáng lập vì chỉ có họ với nhau thông qua điều lệ thành lập, và là dịp duy nhất mà các business founders được “làm theo ý mình”. Bởi về sau, “It can only be changed by a majority vote of the stockholders and by revising the corporate charter”. Vâng, về sau việc thay đổi cổ phần theo điều lệ phải được các đa số các cổ đông biểu quyết thông qua thủ tục điều chỉnh bản điều lệ.

* Issued shares:

Trong số authorized shares, phần đã thực sự được bán ra gọi là issued shares. Issued shares là lượng cổ phần đã được phát hành. Như vậy “Shares which have not been sold or distributed are called unissued stock.” Lượng unissued stock sẽ tiếp tục được bán khi công ty cần thêm vốn, nhưng loại này khác với một loại đặc biệt nữa được phân tích dưới đây.

* Treasury stock:

Vì nhiều lý do khác nhau, trong quá trình suy hơn tính thiệt về cơ cấu tài chính công ty, các issued shares có thể được chính công ty mua lại một phần nào đó. “Shares issued and now owned by the corporation are referred to as treasury stock.” Lượng cổ phiếu quỹ này (thuộc phạm vi quyết định của Hội đồng Quản trị) không được nhận cổ tức (dividend) và không có quyền bầu cử. Đây là cách thu hẹp tạm thời vốn hoạt động. Về sau, treasury stock có thể được bán đi để tái tạo vốn hay sẽ được retired (rút hẳn).

* Outstanding stock:

Là số cổ phiếu thực sự đang lưu hành. Để phục vụ việc quản lý hoặc yêu cầu tính toán, phân tích… trong thị trường chứng khoán, số liệu này trở nên quan trọng và cần thiết phải được xác định. “Outstanding stock is the number of shares issued to the public, less stock that has been reacquired (tức treasury stock) by the corporation.” Chỉ có loại này mới được nhận cổ tức và có quyền bầu cử.

Ta chú ý, trong một corporation, việc xác định vốn bằng số cổ phần trên bản điều lệ quan trọng hơn việc xác định bằng một lượng tiền tuyệt đối. Vì lượng authorized stock khi được bán vào những thời điểm khác nhau sẽ cho những giá trị tuyệt đối khác nhau. “Vốn điều lệ” (vốn cổ đông) cũng sẽ khác nhau trong quá trình quản trị tài chính có dùng đến công cụ treasury stock.

--

(*) Chuyên gia tài chính-chứng khoán, tác giả sách "Tài chính chứng khoán qua nhịp cầu Anh-Việt" do NXB Trẻ, Thời báo Kinh tế Sài Gòn và Trung tâm kinh tế châu Á-Thái Bình Dương hợp tác xuất bản.

Đường dẫn tới các bài trước được đăng trong mục Tin bài khác bên dưới.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

Tin liên quan

Có thể bạn quan tâm

Tin mới