Thứ năm, 27/02/2025
27 C
Ho Chi Minh City

Để việc chuyển nhượng vốn suôn sẻ

LS. Nguyễn Nhật Dương - Chu Lê Quỳnh Ngân(*)

Kinh tế Sài Gòn Online

Kinh tế Sài Gòn Online

A.I

(KTSG) - Không ít công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu khi chuyển nhượng 100% vốn đã gặp nhiều vướng mắc về thuế do không nắm rõ nghĩa vụ thuế quan trọng cũng như các công việc cần thực hiện trong quá trình chuyển nhượng vốn.

Chuyển nhượng 100% vốn của công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là chuyển nhượng vốn) là một giao dịch quan trọng bởi việc này làm thay đổi hoàn toàn chủ sở hữu và tổ chức vận hành của doanh nghiệp. Quá trình chuyển nhượng vốn còn đi kèm với những nghĩa vụ thuế phức tạp, đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm vững để tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa chi phí.

Trên thực tế, không ít các doanh nghiệp vẫn còn băn khoăn và gặp nhiều vướng mắc khi xử lý các vấn đề về thuế khi chuyển nhượng vốn. Bài viết này sẽ làm rõ các nghĩa vụ, công việc về thuế mà doanh nghiệp thực hiện chuyển nhượng vốn cần lưu ý, như các loại thuế phải nộp, nghĩa vụ kê khai, số tiền thuế phải nộp hay các rủi ro pháp lý tiềm ẩn hoặc chính sách ưu đãi thuế.

Thuế giá trị gia tăng

Theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) 2008, Nghị định số 209/2013/NĐ-CP và Thông tư số 219/2013/TT-BTC, việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đều không thuộc diện chịu thuế GTGT(1). Bên cạnh đó, Luật Thuế GTGT sửa đổi 2024, có hiệu lực từ ngày 1-7-2025 tới đây cũng quy định rằng khi thực hiện việc chuyển nhượng vốn cho một tổ chức hoặc cá nhân khác, giao dịch này sẽ không phát sinh nghĩa vụ nộp thuế GTGT(2). Do đó, có thể kết luận rằng, hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, sau khi nhận chuyển nhượng vốn, nếu bên nhận chuyển nhượng có thay đổi mục tiêu hoạt động (ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp) của dự án đầu tư nhưng vẫn tiếp tục thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thì số thuế GTGT đã hoàn của dự án đầu tư trước đó sẽ không bị thu hồi. Ngược lại, nếu bên nhận chuyển nhượng không tiếp tục thực hiện dự án đầu tư chịu thuế GTGT, thì cơ quan thuế có thể yêu cầu thu hồi số thuế GTGT đã hoàn cho doanh nghiệp trước khi thực hiện chuyển nhượng(3).

Như vậy, về nguyên tắc, việc chuyển nhượng toàn bộ vốn không làm phát sinh nghĩa vụ nộp thuế GTGT. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chủ động nắm rõ các trường hợp buộc phải trả lại tiền thuế GTGT đã được hoàn liên quan đến việc điều chỉnh dự án đầu tư để đảm bảo tuân thủ đúng quy định pháp luật và tránh rủi ro về thuế khi thực hiện chuyển nhượng vốn.

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Bên cạnh thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) cũng là một nghĩa vụ quan trọng trong hoạt động chuyển nhượng vốn. Theo quy định tại Luật Thuế TNDN 2008, Nghị định số 218/2013/NĐ-CP và Thông tư số 78/2014/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng vốn được xác định là phần lợi nhuận thu được từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp. Như vậy, trong trường hợp chuyển nhượng toàn bộ vốn công ty TNHH một thành viên, khoản lợi nhuận thu được sẽ chịu thuế TNDN(4).

Để xác định số thuế TNDN phải nộp, trước hết, doanh nghiệp cần xác định thu nhập tính thuế với công thức như sau(5):

Thu nhập tính thuế = Giá chuyển nhượng – Giá mua của phần vốn chuyển nhượng – Chi phí chuyển nhượng

Trong đó, giá chuyển nhượng được xác định theo giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng quy định thanh toán theo phương thức trả chậm hoặc trả góp, doanh thu chuyển nhượng không bao gồm phần lãi phát sinh từ việc trả chậm, trả góp này. Điểm đặc biệt quan trọng cần phải lưu ý là cơ quan thuế có quyền kiểm tra và ấn định lại giá trị giao dịch nếu có dấu hiệu cho thấy giá chuyển nhượng không phù hợp với giá thị trường dựa trên dữ liệu cơ quan thuế thu thập được.

Đối với giá mua của phần vốn chuyển nhượng thì sẽ được xác định dựa trên cách thức sở hữu vốn trước đó. Cụ thể, nếu phần vốn góp này được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp, giá mua sẽ là giá trị vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng, được các bên liên quan xác nhận hoặc bởi báo cáo kiểm toán độc lập trong trường hợp doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư nước ngoài. Nếu phần vốn này được mua lại từ bên thứ ba, giá mua sẽ được xác định theo giá trị thực tế tại thời điểm mua lại, trên cơ sở hợp đồng và chứng từ thanh toán hợp lệ.

Bên cạnh đó, các khoản chi phí hợp lệ phát sinh trực tiếp từ hoạt động chuyển nhượng vốn cũng được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Các chi phí này bao gồm chi phí để làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng; các khoản phí và lệ phí phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng; các chi phí giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng chuyển nhượng và các chi phí khác có chứng từ chứng minh. Trong trường hợp các chi phí này phát sinh tại nước ngoài, doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp chứng từ hợp lệ, được công chứng hoặc kiểm toán độc lập xác nhận, được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch sang tiếng Việt theo quy định.

Về đối tượng kê khai và nộp thuế TNDN, theo quy định của pháp luật, nếu bên chuyển nhượng là doanh nghiệp Việt Nam thì doanh nghiệp này có trách nhiệm kê khai và nộp thuế TNDN phát sinh từ lợi nhuận chuyển nhượng vốn. Trường hợp bên chuyển nhượng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Doanh nghiệp hoặc Luật Đầu tư của Việt Nam, thì bên nhận chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thuế TNDN phát sinh thay cho bên chuyển nhượng. Nếu cả hai bên đều là tổ chức nước ngoài, thì doanh nghiệp Việt Nam, tổ chức mà doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vốn có nghĩa vụ kê khai và nộp thay khoản thuế này.

Ngoài ra, Luật Quản lý thuế 2019 yêu cầu các bên phải kê khai và nộp thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế(6). Thực tiễn cho thấy cơ quan thuế đang áp dụng cách hiểu thời điểm phát sinh nghĩa vụ thuế này là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực chứ không phải là thời điểm thanh toán thực tế.

Như vậy, thuế TNDN là nghĩa vụ tài chính không thể tách rời khỏi hoạt động chuyển nhượng vốn của công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu. Do đó, các bên tham gia cần chủ động rà soát các yếu tố liên quan để xác định đúng giá trị giao dịch và thực hiện đúng nghĩa vụ kê khai và nộp thuế theo quy định của pháp luật.

Hiệp định tránh đánh thuế hai lần

Một khía cạnh khác về thuế có thể đem lại lợi ích cho bên chuyển nhượng là các doanh nghiệp nước ngoài nhưng có thể bị bỏ sót đó là việc áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (Double Tax Avoidance Agreement - DTA) để tránh việc bị đánh thuế hai lần cho phần lợi nhuận thu được từ hoạt động chuyển nhượng vốn. Tùy thuộc vào từng DTA cụ thể, thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn có thể chỉ bị đánh thuế tại quốc gia nơi diễn ra hoạt động chuyển nhượng vốn hoặc nơi bên chuyển nhượng có trụ sở chính với cơ chế khấu trừ thuế sao cho tránh đánh thuế hai lần.

Để áp dụng các ưu đãi này, doanh nghiệp cần xác định rõ quốc gia cư trú của tổ chức nước ngoài và việc ký kết DTA giữa hai quốc gia. Thông thường, việc áp dụng DTA đòi hỏi doanh nghiệp cần phải thực hiện các thủ tục hành chính nhất định, chẳng hạn như cung cấp chứng nhận cư trú thuế và các tài liệu liên quan khác theo yêu cầu của cơ quan thuế nơi bên chuyển nhượng đặt trụ sở chính. Vì vậy, doanh nghiệp cần xem xét kỹ lưỡng và chuẩn bị đầy đủ các tài liệu này nhằm giúp quá trình áp dụng DTA diễn ra thuận lợi và hiệu quả.

Tóm lại, việc chuyển nhượng 100% vốn của công ty TNHH một thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu đi kèm theo nhiều nghĩa vụ thuế quan trọng mà doanh nghiệp cần lưu ý. Trong đó, đáng chú ý nhất là thuế TNDN, đòi hỏi doanh nghiệp xác định hợp lý, chính xác giá trị chuyển nhượng và thực hiện kê khai, nộp thuế đúng quy định.

Ngoài ra, việc áp dụng DTA có thể giúp giảm bớt nghĩa vụ thuế, hạn chế tình trạng đánh thuế trùng lặp, từ đó tối ưu hóa lợi ích kinh tế cho các doanh nghiệp nước ngoài. Vì vậy, các doanh nghiệp cần chủ động nắm rõ các quy định và chính sách thuế, tham vấn thêm các đơn vị và chuyên gia, luật sư chuyên tư vấn thuế để hạn chế rủi ro và bảo đảm an toàn hoạt động đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.

DTA là thỏa thuận song phương giữa hai quốc gia nhằm giúp doanh nghiệp tránh bị đánh thuế hai lần tại quốc gia phát sinh thu nhập và quốc gia ghi nhận thu nhập. Tính đến ngày 4-6-2019, Việt Nam đã ký kết DTA với 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới (https://www.gdt.gov.vn). Các hiệp định này quy định rõ ràng về quyền đánh thuế đối với các loại thu nhập, bao gồm cả thu nhập từ chuyển nhượng vốn.

(*) Công ty Luật TNHH HM&P

(1) Khoản 8 điều 5 Luật Thuế GTGT 2008, điểm d khoản 2 điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP và điểm d khoản 8 điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

(2) Khoản 8 điều 5 Luật Thuế GTGT sửa đổi 2024.

(3) Công văn số 5567/TCT-CS ngày 11-12-2023 của Tổng Cục thuế về chính sách thuế.

(4) Khoản 2 điều 4 Luật Thuế TNDN 2008, khoản 2 điều 3 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP và khoản 1 điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

(5) Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

(6) Khoản 3 điều 44 và khoản 1 điều 55 Luật Quản lý thuế 2019.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

Tin liên quan

Có thể bạn quan tâm

Tin mới