Giá trần vé máy bay có thể tiếp tục tăng
Bình Nguyên
Vietnam Airlines đề xuất tăng giá trần vé máy bay nội địa - Ảnh: Mộng Bình |
(TBKTSG Online) - Bộ Giao thông vận tải đang yêu cầu các hãng hàng không báo cáo giá thành thực tế, xây dựng phương án giá, đề xuất cơ quan chức năng nới trần giá vé máy bay.
Dự kiến, trong tháng 10, Cục Hàng không, Bộ Giao thông vận tải sẽ thẩm định phương án giá và làm việc với Bộ Tài chính để có thể áp dụng khung giá trần mới dự kiến vào cuối năm nay.
Việc này được các cấp quản lý xem là giải pháp giúp doanh nghiệp ngành hàng không tháo gỡ khó khăn trong bối cảnh thị trường sụt giảm do nguy cơ khủng hoảng kinh tế toàn cầu mà chi phí lại tăng lên do giá xăng dầu, tỷ giá tăng cao.
Nguồn tin từ Cục Hàng không Việt Nam cho biết, tại buổi làm việc giữa Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Đinh La Thăng với cục và các doanh nghiệp thuộc ngành hàng không vào chiều 14-9, Tổng giám đốc Vietnam Airlines Phạm Ngọc Minh đã đề xuất tăng 1,5 lần giá trần vé máy bay nội địa.
Theo lý giải của Vietnam Airlines, hãng đề xuất nâng giá trần lên 1,5 lần tức là vào khoảng 5 triệu đồng/vé trên đường bay trục Hà Nội - TPHCM. Tuy nhiên, nếu được phê duyệt, mức giá tăng bình quân của hãng chỉ khoảng 15% do hãng áp dụng giải giá rộng và có nhiều vé giá rẻ, giá khuyến mãi. Số lượng vé với mức giá chạm trần so với tổng số vé hãng bán ra là rất nhỏ.
Các hãng hàng không cho rằng nếu được tăng giá trần vé máy bay nội địa thì các hãng có thể xây dựng một khung giá vé đa dạng, có thể áp dụng linh hoạt hơn trong cả mùa cao điểm lẫn thấp điểm của loại hình dịch vụ này, đồng thời hành khách cũng có thêm sự lựa chọn.
Trước đó, vào tháng 4-2011, Bộ trưởng Bộ Tài chính cũng đã ban hành một quyết định về giá trần cước vận chuyển hành khách hạng vé phổ thông trên các đường bay nội địa, với mức tăng khá đáng kể so với mức quy định trước đó (tăng gần 23%). Quyết định được áp dụng từ ngày 27-4-2011.
Theo đó, mức tối đa khung giá cước vận chuyển hành khách nội địa hạng phổ thông trên các đường bay nội địa còn vị thế độc quyền (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) hiện đang được áp dụng như sau:
Stt |
Cự ly |
Mức tối đa (đồng/vé 1 chiều) |
---|---|---|
1 | Dưới 300 km | 863.636 |
2 | Từ 300 km đến dưới 500 km | 1.100.000 |
3 | Từ 500 km đến dưới 850 km | 1.481.818 |
4 | Từ 850 km đến dưới 1.000 km | 1.909.091 |
5 | Từ 1.000 km đến dưới 1.250 km |
2.227.273 |
6 | Từ 1.280 km trở lên | 2.727.273 |