(KTSG Online) - Giá dịch vụ bốc dỡ container xuất nhập khẩu tại một số khu vực được điều chỉnh tăng khoảng 10% so với mức hiện nay. Riêng hai cảng biển nước sâu Lạch Huyện và Cái Mép - Thị Vải được áp khung giá riêng cao hơn.
- VASEP đề xuất giảm phí dịch vụ cảng biển, điện, hạ tầng khu công nghiệp
- Bộ GTVT muốn tăng giá dịch vụ cảng biển từ 10-30%
TTXVN đưa tin, Bộ Giao thông Vận tải vừa ban hành Thông tư số 39/2023/TT-BGTVT (Thông tư 39) thay thế cho Thông tư số 54/2018/TT-BGTVT (Thông tư 54) về biểu khung giá dịch vụ hoa tiêu, dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container và dịch vụ lai dắt tại cảng biển Việt Nam.
Theo đó, giá dịch vụ bốc dỡ container tại cảng biển theo Thông tư 39 có sự điều chỉnh so với Thông tư 54 tại một số khu vực, đặc biệt là cảng nước sâu.
Cụ thể, giá dịch vụ bốc dỡ container nội địa 20 feet có giá (tối thiểu - tối đa) từ 260.000 - 427.000 đồng/container, từ 439.000 - 627.000 đồng/container 40 feet; từ 658.000 - 940.000 đồng/container trên 40 feet có hàng.
Trong khi đó, giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập, tái xuất, quá cảnh, trung chuyển tại một số khu vực được điều chỉnh tăng khoảng 10% so với mức giá quy định trong Thông tư 54.
Giá bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập, tái xuất tại khu vực I có giá từ 36 - 53 đô la Mỹ/container 20 feet và 55 - 81 đô la/container 40 feet có hàng.
Khu vực III có giá bốc dỡ container từ 45 - 53 đô la/container 20 feet và từ 68 - 81 đô la/container 40 feet; nhóm cảng biển số 5 có giá bốc dỡ container từ 23 - 27 đô la/container 20 feet và từ 34 - 41 đô la/container 40 feet.
Riêng hai cảng biển nước sâu Lạch Huyện và Cái Mép - Thị Vải được áp khung giá riêng. Cụ thể, khung giá dịch vụ bốc dỡ container từ tàu (sà lan) lên bãi cảng dành cho container nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập, tái xuất từ 57 - 66 đô la/container 20 feet có hàng; từ 85 - 97 đô la/container 40 feet và với container trên 40 feet có giá bốc dỡ từ 94 - 108 đô la/container. Đối với container quá cảnh, trung chuyển, mức giá bốc dỡ từ 34 - 40 đô la/container 20 feet và từ 51 - 58 đô la/container 40 feet có hàng.
Giá dịch vụ bốc, dỡ đối với container hàng hóa quá khổ, quá tải, container chứa hàng nguy hiểm, container có yêu cầu bốc dỡ, chất xếp, bảo quản đặc biệt mà phát sinh thêm chi phí, khung giá áp dụng không vượt quá 150% khung giá quy định.
Trường hợp doanh nghiệp cảng biển phải bố trí thêm các thiết bị chuyên dùng để hỗ trợ việc bốc dỡ hàng hóa, giá dịch vụ của thiết bị phát sinh do hai bên tự thỏa thuận.
Thông tư số 39/2023/TT-BGTVT gồm 4 chương, 26 điều quy định biểu khung giá dịch vụ tại cảng biển Việt Nam, bao gồm: giá dịch vụ hoa tiêu hàng hải; giá dịch vụ sử dụng cầu, bến, phao neo; giá dịch vụ bốc dỡ container; giá dịch vụ lai dắt (gọi tắt là giá dịch vụ tại cảng biển). Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15-2-2024 và thay thế cho Thông tư số 54/2018/TT-BGTVT đã ban hành năm 2018.