Thứ Năm, 25/04/2024
32 C
Ho Chi Minh City

Stock company được hiểu như thế nào?

Kinh tế Sài Gòn Online

Kinh tế Sài Gòn Online

Stock company được hiểu như thế nào?

Huy Nam (*)

Bài 50:

Stock company được hiểu như thế nào?

Hãy thận trọng kẻo dễ bị hiểu nhầm thành “công ty chứng khoán”! Stock company dùng để gọi chung cho các công ty hùn vốn hay cổ phần. “Stock company is a company owned by shareholders (or members), with the ownership evidenced by certificates.”

Đây là dạng công ty có thuộc tính ngược với mutual company. Theo luật Âu-Mỹ, ba thực thể doanh nghiệp (business, business entity) được chế định phổ biến dạng này là: corporation, limited liability company (LLC) joint stock company.

* Corporation là công ty cổ phần.

Đây là thực thể doanh nghiệp lớn mạnh và phát triển lâu dài nhờ vào thị trường chứng khoán. Corporation has a separate legal entity with its own rights, privileges, and liabilities distinct from those of the individuals within the entity.” Là một pháp nhân độc lập tách biệt, Corporation issue shares of stock to individuals supplying ownership capital and issue bonds to individuals lending money to the business.” Sở dĩ các công ty cổ phần luôn gắn liền với thị trường chứng khoán vì nó cần đem lại sự thuận lợi, niềm tin, và thanh khoản cho người đầu tư đã “vô tư” bỏ tiền vào đó. “Corporate stocks are sold in the primary market and traded in secondary market.”

Đặc điểm cơ bản của một corporation là:

Limited liability of stockholders (cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn);

Easy transferability of ownership interests (chuyển nhượng dễ dàng); và

Continuity of existence (có đời sống lâu dài).

Corporation có đời sống riêng (separate) và tách bạch hay độc lập (distinct/independent) với cổ đông, dù họ là chủ sở hữu cổ phần.

* “Limited liability company (viết tắt là LLC) is a hybrid between a corporation and a partnership.” Gần giống (chứ không giống) công ty trách nhiệm hữu hạn ở ta, LLC lai tạo giữa công ty cổ phần và công ty hợp danh. Về nguồn gốc, LLC thoát thai từ dạng công ty “GmbH” có mặt ở Đức lần đầu vào năm 1892. Nó phổ biến ở châu Âu và Mỹ La-tinh từ đầu thế kỷ XX, nhưng ở Mỹ thì chỉ được áp dụng nhiều từ khoảng 15 năm trở lại đây.

Một phần lợi thế của LLC là khả năng loại trừ gánh nặng thuế thu nhập bằng cách chuyển corporate-income tax về cho từng member (hay partner). Đặc điểm cơ bản của LLC là:

Limited liability (phải ghi rõ Limited theo sau tên công ty);

Full juristic personality (pháp nhân đầy đủ);

Partnership concept (nguyên tắc thành viên có quyền tối hậu);

Dissolution on the death of a member (đời sống của công ty lệ thuộc vào thành viên, ngoại trừ có quy định khác);

A member has no transferable interest in an LLC’s property (không thể chuyển nhượng quyền về tài sản); và

LLC may have one member (có thể chỉ có một thành viên).

* Joint stock company là một loại công ty cổ phần đặc biệt mà nay không còn phổ biến. Dù cũng được xem là “combination features of a partnership and a corporation,” nó khác LLC với các đặc điểm nhận dạng quan trọng như:

Shares are transferable (mainly) between joint owners (chỉ có thể chuyển nhượng cổ phần trong nội bộ);

The company is assessed taxes according to corporate tax rates (nộp thuế tập trung); và

The liability of each owner is unlimited (đây là điểm khác biệt đáng lưu ý so với công ty cổ phần, vì các cổ đông có trách nhiệm bồi thường vô hạn!).

(*) Chuyên gia tài chính-chứng khoán, tác giả sách "Tài chính chứng khoán qua nhịp cầu Anh-Việt" do NXB Trẻ, Thời báo Kinh tế Sài Gòn và Trung tâm kinh tế châu Á-Thái Bình Dương hợp tác xuất bản.

Đường dẫn tới các bài trước được đăng trong mục Tin bài khác bên dưới.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

Tin liên quan

Có thể bạn quan tâm

Tin mới