Trồng rau húng quế trong nhà lưới để xuất khẩu đi EU
Hồng Ngọc lược ghi
Trồng rau trong nhà lưới - Ảnh: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. |
(TBKTSG Online) - Việc xuất khẩu rau quả vào thị trường EU gặp khó khăn trong thời gian gần đây, do 5 loại rau, quả tươi là húng quế, ớt, cần tây, mướp đắng và ngò gai vi phạm các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm và kiểm dịch thực vật. Do vậy, Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online xin giới thiệu quy trình canh tác rau húng quế trong nhà lưới đủ tiêu chuẩn xuất khẩu vào thị trường EU do Trung tâm kiểm dịch thực vật sau nhập khẩu 2 tại TPHCM cung cấp.
1. Giống và thời vụ trồng:
- Giống: Giống húng quế TN12 của công ty Trang Nông. Giống này dễ trồng, cây phát triển tốt. Lá to, dày, màu xanh mỡ, lá có mùi thơm đặc trưng, thân tím. Phù hợp với thị hiếu thị trường EU. Thời gian bắt đầu thu hoạch là 30-35 ngày sau trồng.
- Thời vụ trồng:
Có thể trồng quanh năm, mùa khô năng suất cao hơn mùa mưa và vụ Đông xuân là thích hợp nhất.
Chuẩn bị vườn ươm: lượng hạt giống cần cho 1 ha khoảng 2-2,5kg. Gieo hạt vào khay xốp, không có lổ. Thành phần bầu giá thể 40% phân chuồng thật hoai mục, 20% tro trấu, 40% xơ dừa và có bổ sung thêm chế phẩm Trichoderma với tỷ lệ 5 – 10%. Sau khi gieo hạt vào khay, phòng ngừa các loại côn trùng chích hút bằng các loại thuốc như Kola 600FS, Atonik 1.8DD. Khi cây con được 7 ngày thì phun thuốc phòng ngừa bệnh thối cổ rễ bằng Viroval 50WP.
Trồng ra vườn sản xuất khi cây có 5-6 lá thật (Thời gian cây con: 20 ngày). Trước khi trồng 2-3 ngày nên giảm lượng nước tưới (huấn luyện cây con) giúp cây cứng cáp, mau hồi phục sau khi trồng.
2. Chuẩn bị đất trồng
Đất nhiều mùn, xốp, thoát nước tốt. Rải vôi bột 20kg/1000m2, cày sâu, phơi ải đất 7-10 ngày trước khi lên liếp mới. Liếp rộng 1,1 m, cao 25-30 cm, rãnh 25-30 cm. Bón lót phân chuồng, vỏ đậu, super Lân.
3. Thiết bị tưới
Nhà lưới được trang bị hai (2) hệ thống tưới: Hệ thống tưới phun mưa và hệ thống dây tưới nhỏ giọt được điều khiển chế độ tưới tự động theo hệ thống đã được trang bị. Chế độ phun sương được cài đặt theo thời gian từ 10h-11h30, 13h-14h trong ngày. Nước tưới vào luống trồng và phân bón được cung cấp qua hệ thống tưới nhỏ giọt được đặt nằm trên mặt luống và ở dưới lớp bạt nilong phủ trên mặt luống.
4. Trồng và chăm sóc
- Trồng cây con vào luống trồng có kích thước 1,1m x 31 – 38m (chiều rộng x chiều dài, chiều dài phụ thuộc vào chiều dài của lô đất trồng). Luống trồng được phủ bạt nilong màu xám có đục lỗ, khoảng cách giữa 2 lỗ đục 25cm x25cm, lối đi giữa 2 luống trồng 20cm. Sau khi trồng 5 ngày thì phủ bạt lót rãnh để hạn chế cỏ dại.
- Mật độ: hàng cách hàng 30-40cm, cây cách cây 25cm, khoảng cách giữa các liếp 30cm mật độ khoảng 50.000cây/ha.
- Tỉa nhánh và lá gốc kết hợp với làm cỏ: nên tỉa bỏ bớt chồi nhánh và lá sát mặt đất, chừa lại thân chính và các nhánh nằm bên trên (cách gốc 5-6 cm), nhờ vậy giúp nhánh phát triển tốt, hạn chế bệnh hại, lá to, năng suất cao.
5. Tưới nước và bón phân
- Dung dịch dinh dưỡng và nước tưới được cung cấp đồng thời thông qua hệ thống tưới nhỏ giọt. Dựa vào nhu cầu dinh dưỡng và từng giai đoạn sinh trưởng của cây để xác định nồng độ dung dịch tưới phù hợp. Ngoài ra tùy theo tình trạng của cây có thể bổ sung thêm các chất dinh dưỡng qua lá kết hợp với thuốc bảo vệ thực vật.
- Trước khi trồng cây con ra luống trồng, tưới phun bằng hệ thống tưới phun tự động khoảng 45 phút cho ướt đều mặt đất, sau khi trồng tưới phun lại khoảng 5 phút.
* Lượng dung dịch tưới thường xuyên hằng ngày, bắt buộc phải thực hiện bằng hệ thống tưới nhỏ giọt, để giảm thiểu tối đa khả năng phát sinh của các loại dich hại khác, chủ yếu là nhóm bệnh nấm, vi khuẩn, siêu vi trùng…gián tiếp giảm thiểu lượng thuốc trừ dịch hại tổng số trong xuốt quá trình trồng:
Giai đoạn |
Số lần tưới/ngày |
Thời gian tưới (phút) |
Lượng nước tưới dự kiến/lần/luống trồng (lít) |
1. Từ trồng đến 5 ngày |
3-4 |
5 |
41-50 |
2. Sau trồng 5 ngày đến thu hoạch |
2 |
10 |
82 - 100 |
Hệ thống tưới nhỏ giọt được lắp trên mặt luống, mỗi luống có 3 ống tưới nhỏ giọt, chiều dài ống tưới nhỏ giọt bằng chiều dài mặt luống.
Trong quá trình chăm sóc cần theo dõi sinh trưởng của cây trồng mà có sự điều chỉnh thành phần phân bón hợp lý hơn. Ngoài ra có thể bổ sung các loại phân bón lá như: MX1, Growmore 20-20-20, Growmore 6-30-30 theo từng giai đoạn của cây.
6. Phòng trừ sâu bệnh hại:
6.1. Loại trừ mọi khả năng xâm nhập của các loài dịch hại
1. Vệ sinh cỏ dại bên trong và xung quanh nhà lưới.
2. Kiểm tra độ kín của nhà lưới: khắc phục các kẻ hở của cửa ra vào, lỗ hổng, lưới…. Thực hiện kiểm tra nhà lưới với tầng suất mỗi ngày 1 lần.
3. Tạo điều kiện tốt nhất cho cây trồng phát triển: chế độ phân bón cân đối, các thiết bị hổ trợ: quạt thông gió, hệ thống phun sương…
4. Xử lý giá thể ươm cây con bằng nấm Trichoderma.
5. Phun thuốc sát trùng nhà lưới trước khi gieo trồng bằng thuốc bảo vệ thực vật gồm: Actara 25WG, SK enspray 99EC...
6. Loại bỏ sớm cây bị nhiễm bệnh nhằm tránh lây lan dịch bệnh.
7. Phun thuốc định kỳ theo chương trình phòng trừ dịch hại một cách thích hợp và triệt để.
8. Phun thuốc sát trùng bên ngoài xung quanh vách lưới, phòng cách ly, lối đi lại và những chỗ côn trùng hay ẩn nấp.
9. Đặt bẫy dính màu vàng để bẫy và theo dõi các loài côn trùng gây hại.
10. Phun xịt thuốc trừ các loại dịch hại hiện có trong nhà lưới bằng các loại thuốc thích hợp, sử dụng các loại thuốc cho phép trong danh mục. Ở giai đoạn gần thu hoạch nên chọn các loại thuốc có nguồn gốc sinh học, có thời gian cách ly ngắn để đảm bảo không tồn lưu dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên sản phẩm.
6.2. Sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục cho phép theo tiêu chuẩn EU và đảm bảo thời gian cách ly khi thu hoạch
- Lỡ cổ rễ: bệnh chủ yếu gây hại ở phần cổ rễ, phần gốc sát mặt đất. Khi mới xuất hiện, nếu quan sát kỹ có thể thấy những vết bệnh có màu khác với vỏ cây, phần vỏ này bị rộp lên, sau đó lan dần bao quanh toàn bộ phần cổ rễ hoặc gốc cây. Dần dần phần vỏ này khô teo lại, khi gặp trời mưa hoặc độ ẩm cao sẽ bị thối nhũn, bong ra, trơ lại phần lõi gỗ của cây có màu thâm đen, cây sẽ héo dần và chết. Phòng trừ bằng các loại thuốc: Anvil 5SC. Score...
- Bọ trĩ , rầy mềm, rầy đen, nhện đỏ: tập trung phá hại lá non, đọt non bằng cách hút nhựa làm lá quăn queo. Phòng trừ bằng các loại thuốc: Confidor, Actara, Ortus...
- Sâu xanh, sâu ăn tạp: sâu cắn phá bông và lá non. Phòng trừ bằng các loại thuốc trừ sâu sinh học như: Angun, Silsau super…
- Thời gian cách ly của một số thuốc đã được sử dụng trong nhà lưới trồng húng quế:
Tên thuốc |
Tên hoạt chất |
Liều lượng sử dụng |
Thời gian cách ly được khuyến cáo trên nhãn hiệu (ngày) |
Thời gian cách ly được đề nghị trong nhà lưới trồng ớt (ngày) |
Ghi chú |
Actara 25WG |
Thiamethoxam |
1gr/ bình 16 lít |
7 |
7 |
phun lối đi, xung quanh nhà lưới |
Actara 25WG |
Thiamethoxam |
1gr/ bình 16 lít |
7 |
12-14 |
|
Alfamite |
Pyrydaben 150g/l |
30ml/ bình 16 lít |
7 |
7 |
phun lối đi, xung quanhh nhà |
Antracol 70wp |
Propinep |
50gr/16 lít |
7 |
12-14 |
|
Anvil 5SC |
Hexaconazole 50g/l |
20ml/ bình 16 lít |
14 |
20 |
|
Ascend 20sp |
Acetamiprid |
15gr/16lít |
7 |
12-14 |
|
Comite 73EC |
Propargite |
25ml/ bình 16 lít |
7 |
12-14 |
|
Chess 50WG |
Pymetrozine |
15gr/ bình 16 lít |
7 |
12-14 |
|
Karate |
Lambda- cyhaclothrin |
30ml/ bình 16 lít |
3 |
3 |
phun lối đi, xung quanhh nhà |
Karate |
Lambda- cyhaclothrin |
20ml/ bình 16 lít |
3 |
5-7 |
|
Kola 600FS |
Imidaclorip |
10ml/bình 16 lít |
không xác định |
|
xử lý hạt giống |
Marshal 200sc |
Pymetrozine |
15gr/ bình 16 lít |
7 |
12-14 |
|
Nissorun 5EC |
Hexythiazox 5% |
20ml/ bình 16 lít |
7 |
12-14 |
|
Ortus 5SC |
Fenpyroximate 5% |
24ml/ bình 16 lít |
7 |
12-14 |
|
Score 250 EC |
Difenoconazole 250g/l |
20ml/ bình 16 lít |
7 |
12-14 |
|
Silsau super |
Emamectin benzoate |
10ml/ bình 16 lít |
7 |
12-14 |
|
SK Enspray 99EC |
Petroleum spray oil |
100ml/ bình 16 lít |
2 |
2 |
phun lối đi, xung quanhh nhà và trên cây |
Staner 20WP |
Poxolinic acid 200g/kg |
20g/ bình 16 lít |
7 |
12-14 |
|
Trigard 100SL |
Cyromazine |
32ml/ bình 16 lít |
7 |
12-14 |
|
Vimite 10 ND |
Fenpropathrin |
30ml/ bình 16 lít |
7 |
7 |
phun lối đi, xung quanhh nhà |
Ghi chú: Do trong nhà lưới ít xuất hiện dịch hại, húng quế là loại rau ăn lá tươi và thời gian thu hoạch ngắn nên rất hạn chế sử dụng thuốc trừ dịch hại, thông thường một (01) vụ trồng chỉ sử dụng 2 – 3 loại thuốc trừ dịch hại trong thời gian 12-14 ngày sau khi trồng để bảo đảm thời gian cách ly của thuốc theo đề nghị và dư lượng thuốc BVTV theo tiêu chuẩn EU.
7. Thu hoạch
Trước khi cây có bông, thông thường từ 21-28 ngày sau khi trồng. Thu hoạch lúc trời mát để tránh hiện tượng héo lá, sau khi thu hoạch đem vào nơi thoáng mát để bảo quản, tiến hành bỏ lá, cành nhánh bị sâu bệnh, hoặc lá bị biến dạng không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu.