Thứ sáu, 2/05/2025
27 C
Ho Chi Minh City

Chi phí cơ hội

Kinh tế Sài Gòn Online

Kinh tế Sài Gòn Online

Chi phí cơ hội

Chương trình giảng dạy kinh tế Fulbright

(TBKTSG Online) - Kể từ ngày 20-3-2014, Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online sẽ có thêm mục “Học tiếng Anh & Thường thức kinh tế”, đăng những bài viết ngắn giải thích các khái niệm căn bản về kinh tế và cung cấp các kiến thức nền tảng về kinh tế thị trường. Các bài viết này do Chương trình giảng dạy Kinh tế Fulbright biên soạn, bằng văn phong báo chí sinh động, gần gũi với thực tiễn của đời sống kinh tế Việt Nam. Để giúp các bạn có nhu cầu trau dồi Anh ngữ kinh tế-thương mại, mỗi bài đều có phần tiếng Anh ở bên dưới.

 

Bài 1: Chi phí cơ hội

Khi một chọn lựa kinh tế được thực hiện, các nhà kinh tế đo lường chi phí của chọn lựa đó dưới dạng chi phí cơ hội, được định nghĩa là giá trị của chọn lựa thay thế tốt nhất bị bỏ qua.

Một ví dụ thú vị về chi phí cơ hội là tự kinh doanh. Bạn muốn thành lập một công ty phần mềm, bạn phải thuê văn phòng, tuyển lập trình viên, và sau đó bán phần mềm. Sau một năm, chi phí trực tiếp là:

Thuê văn phòng: 12.000 đô-la Mỹ
Lương: 24.000 đô-la
Các chi phí tiện ích: 10.000 đô-la

Tổng chi phí trong năm là 46.000 đô la Mỹ. Giả sử doanh số phần mềm là 48.000 đô la, bạn sẽ rất vui vì lợi nhuận là 2.000 đô la!

Tuy nhiên, lợi nhuận kế toán tính theo cách này không đo lường chính xác sự thành công của bạn. Giả sử bạn có thể làm việc cho một ngân hàng quốc tế và kiếm được 8.000 đô-la. Vậy cơ hội kiếm được 8.000 đô-la bị bỏ qua chính là chi phí cơ hội, theo đó bạn đã mất đi một khoản lợi kinh tế là 6.000 đô-la.

Một ví dụ khác, một trường đại học muốn mở rộng cơ sở trên mảnh đất của trường ở một thành phố lớn. Một cán bộ trường cho rằng vì đất đã có sẵn nên “không phải tốn chi phí”. Thật ra, mảnh đất trên vẫn có chi phí vì có thể được sử dụng vào mục đích khác. Nhà trường có thể bán mảnh đất này đi và dùng tiền để xây cơ sở trên một mảnh đất rẻ tiền hơn.

Khái niệm chi phí cơ hội cũng rất hữu ích khi nói đến hoạt động của chính phủ. Nếu một chính phủ trợ giá cho các ngành, chi phí cơ hội chính là giá trị sử dụng khoản tiền này cho mục tiêu thay thế tốt nhất, chẳng hạn giáo dục và y tế.

Bài viết tiếp theo sẽ bàn về cơ chế xác định giá của thị trường, đảm bảo sao cho nguồn lực được sử dụng một cách tốt nhất.

 

English:

Opportunity cost

When an economic choice is made, economists measure the cost of that choice in terms of opportunity cost, which is defined as the value of the best alternative forgone. 

Self-employment provides an interesting example of opportunity cost.  Suppose that you start a software firm. You rent office space, hire programmers, and sells software. Suppose that after one year, all of your direct costs can be listed as follows:

Office rent: US$12,000
Salaries: US$24,000
Utilities: US$10,000

Total costs for the year are US$46,000. Also suppose that your software sales were US$48,000. You might be very happy with US$2,000 profit! 

However, the accounting profit that we just calculated is not the relevant measure of your success. Suppose that you could have worked for an international bank and earned US$8,000. Your forgone opportunity to earn us$8,000 is your opportunity cost. You have earned an economic loss of US$6,000.

Another example concerns a university that wanted to expand, and which owned some land in a large city. One university official said that since the university already owned the land, it was "free." in fact, the land was not “free” because it had alternative uses. It could, for example, be sold and the money used to build on cheaper land.

Opportunity cost is a useful concept for thinking about government activity. When government subsidizes some industry, the opportunity cost is the value of best alternative use for the money, such as education or health.

The next article discusses how a market economy determines prices and ensures that resources flow to the highest-value uses.

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây

Tin liên quan

Có thể bạn quan tâm

Tin mới